Suy tim là con đường chung cuối cùng của các bệnh lí tim mạch. Suy tim được chia làm hai thể suy tim cấp và suy tim mạn tính.
Bệnh nhân đến viện trong bệnh cảnh suy tim cấp cần phải điều trị cấp cứu, nếu chậm trễ có khả năng rơi vào sốc tim, tỉ lệ tử vong rất cao.
Suy tim cấp là gì?
Suy tim cấp là hiện trạng những biểu hiện của hội chứng suy tim xảy ra một cách đột ngột, cần được can thiệp cấp cứu nhanh nhất.
Các triệu chứng bao gồm sung huyết phổi và có khả năng giảm cung lượng tim hệ thống. Vào thời điểm hiện tại có rất nhiều tiến bộ đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị suy tim cấp.
Suy tim cấp có khả năng là phù phổi cấp hoặc sốc tim. Suy tim cấp nhập viện mới khởi phát chiếm 20%, còn lại 80% là suy tim cấp mất bù trên nền suy tim mạn.
Bởi vậy cần nhận định được thể suy tim, các yếu tố thúc đẩy và nguyên nhân dẫn đến suy tim cấp để có tiếp xúc điều trị hợp lý.
Nguyên nhân bệnh Suy tim cấp
1. Suy tim cấp tính mới xuất hiện thường do
- Hở van hai lá cấp, hở van động mạch chủ cấp do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Nhồi máu cơ tim cấp
- Biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp: thủng vách liên thất, đứt dây chằng van hai lá, vỡ thành tự do của tim..
- Hội chứng chèn ép tim cấp
- Tắc động mạch phổi cấp
Suy tim cấp trên nền mạn tính thường xuất hiện khi có các yếu tố làm mất bù. Các nguyên nhân gây mất bù thường gặp là:
- Hội chứng vành cấp
- Cơn tăng huyết áp cấp cứu
- Rối loạn nhịp tim
- Bệnh lí nhiễm trùng: viêm phổi, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn
- Suy thận nặng lên
- Không tuân thủ chế độ ăn, tự ý bỏ thuốc
2. Nguyên nhân suy cấp tính ở trẻ em
Lý do suy tim cấp ở trẻ em thường khác với người lớn, thường không gặp các bệnh tim thiếu máu cục bộ. Các nguyên nhân thường gặp:
- Bệnh lí tim bẩm sinh
- Cơ tim giãn
- Bệnh cơ tim phì đại
- Viêm cơ tim
- Các rối loạn nhịp tim
Triệu chứng bệnh suy tim
1. Triệu chứng khó thở
Cảm giác hụt hơi, thiếu không khí, ngột thở. Đây cũng thường là biểu hiện sớm nhất và là lý do chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh.
Trong suy tim cấp thì khó thở xuất hiện đột ngột và nặng lên nhanh chóng nếu như không được điều trị kịp thời. Còn trong suy tim mạn tính thì biểu hiện khó thở tùy thuộc vào mức độ tiến triển của suy tim.
Ban đầu khó thở chỉ xảy ra khi gắng sức như leo cầu thang, đi bộ một quãng đường dài, mang vác vật nặng hoặc khi sinh hoạt tình dục. Về sau khó thở thường xuyên hơn, kể cả những lúc nghỉ ngơi, thậm chí là khi ngủ làm cho bệnh nhân phải ngồi dậy để thở.
Khó thở biểu hiện bằng thở nhanh, nếu như khó thở nhiều thường kèm theo dấu hiệu tím da ơ môi và đầu ngón tay, chân.
2. Triệu chứng phù
Biểu hiện phù trong suy tim là hậu quả của ứ trệ nước trong cơ thể. Do khi suy tim, sức co bóp của cơ tim giãn, máu đến các cơ quan trong cơ thể không rất đầy đủ như lúc thường thì.
Cơ thể sẽ cố gắng tìm cách để bù đắp lại sự thiếu hụt đó bằng việc tiết ra các chất để làm tim co bóp mạnh hơn, nhanh hơn. Hiệu quả trước mắt là tim bóp tốt hơn tuy nhiên lâu dài sẽ làm giảm chức năng của quả tim.
Khi lượng máu đến thận không đủ, cơ quan này giữ nước và muối lại trong cơ thể mà nếu như thông thường phải được thải đi qua đường nước tiểu. Lúc đầu nước và muối được giữ lại sẽ làm tăng lượng máu lưu thông trong cơ thể, cung cấp thêm cho quả thận lượng máu bị thiếu hụt.
Đây là cơ chế bù trừ của cơ thể, nó có tác dụng trong một khoảng thời gian. nếu không được phát hiện và điều trị đúng lúc thì cơ chế bù trừ này không chỉ mất tác dụng mà còn làm tình trạng suy tim nặng thêm.
Lượng dịch thừa ra, cứ tích lũy dần lên một cách từ từ. Khi dịch tích tụ nhiều sẽ ngấm qua thành mạch máu gây ứ nước ở nhiều đơn vị.
Dịch ứ trệ ở các khu vực như ở chân gây biểu hiện phù. cùng lúc đó dịch ứ đọng trong khoang màng phổi làm khó thở nặng nề thêm.
Ban đầu phù thường kín đáo ở mắt cá hoặc mu chân, mềm, ấn lõm, rõ về cuối ngày và nhẹ về sáng sớm. Phù thường đi kèm với khó thở.
Bệnh suy tim cấp có chữa khỏi không?
Suy tim có thể được kiểm soát tốt và chữa khỏi hoàn toàn trong một số trường hợp nếu như được chẩn đoán và điều trị sớm.
1. Chẩn đoán suy tim
- Tiền sử gia đình, khám lâm sàng, trao đổi về các các triệu chứng suy tim đang gặp phải.
- Các phương pháp cận lâm sàng như: Điện tâm đồ ECG, X-quang ngực, siêu âm tim qua thành bụng, ảnh cộng hưởng từ, chụp động mạch vành qua thông tim giúp chẩn đoán nguyên nhân, tiên lượng và theo dõi điều trị suy tim.
2. Điều trị suy tim
Mục đích của việc điều trị bệnh suy tim là làm chậm sự tiến triển của bệnh, giảm tỷ lệ tử vong, nhập viện và tăng chất lượng sống của người bệnh.
Điều trị triệu chứng suy tim
- Sử dụng thuốc trợ tim, lợi tiểu, giãn mạch máu…theo sự chỉ định của bác sĩ.
Điều trị lý do gây suy tim
Điều trị tốt các bệnh lý, nguyên nhân gây ra suy tim. Trong đó, lý do dẫn đến suy tím chủ yếu liên quan đến các bệnh tim mạch.
- Hở van tim sẽ tiến hành nong van tim (do hẹp) hay phẫu thuật thay van tim.
- Bệnh động mạch vành cần nong + đặt stent.
- Bệnh tim bẩm sinh phải phẫu thuật, can thiệp qua da…
- Tăng huyết áp thì phải kiểm soát huyết áp.
Khi bệnh có nguy cơ xảy ra biến chứng, cần thực hiện song song giữa điều trị lý do và điều trị suy tim.
Tổng kết
Nếu bạn gặp các triệu chứng của bệnh suy tim cấp như trên thì hãy nhanh chóng đến các cơ sở y tế để sớm điều trị nhé
Chúc các bạn mạnh khỏe!!
Xem thêm: Giải đáp có nên cho người bệnh ăn cháo tổ yến hay không?
Anh Khôi – Tổng hợp, chỉnh sửa
( Nguồn tham khảo: vinmec, bookingcare, careplusvn)