Bệnh bướu cổ là bệnh lý tuyến giáp. Thời gian đầu, khi bướu còn nhỏ, người bệnh rất khó phát hiện sự tồn tại của bệnh.
Bài viết dưới đây mình sẽ chia sẻ cho các bạn tất tần tật về căn bệnh này. Cùng theo dõi nhé!!
Bệnh bướu cổ là gì?
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng, có hình con bướm nằm ở đáy của cổ ngay dưới quả táo Adam. Nó sản sinh ra các chất có vai trò giúp điều hòa hoạt động tăng trưởng và phát triển của cơ thể.
Đôi khi tuyến giáp phát triển lớn hơn bình thường, cổ bị sưng lên thành hình bướu gọi là bướu cổ.
Bướu cổ xảy ra khi chức năng của tuyến giáp bị rối loạn. Các bệnh như cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến giáp trạng và nhất là bệnh ung thư tuyến giáp, một bệnh rất nguy hiểm theo đấy mà xảy ra.
Nguyên nhân gây bệnh bướu cổ
Lý do chủ yếu gây ra bệnh bướu cổ là do sự thiếu hụt i-ốt trong cơ thể. Bệnh có liên quan nhiều đến hệ thần kinh nên thực tế rất khó chữa trị.
Ở hiện trạng bình thường, tuyến giáp sẽ thu nhận i-ốt trong cơ thể từ nguồn dinh dưỡng hằng ngày. Do một vài lí do nào đó, tuyến giáp không nhận đủ lượng i-ốt, nó sẽ giảm sản sinh hoóc-môn.
Cơ thể sẽ đền bù cho việc thiếu hụt này bằng cách tuyến giáp phải tăng thêm kích thước để sản xuất thêm hoóc-môn. Và như vậy tuyến giáp phình to, hình thành bướu cổ.
- Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có thuộc tính gia đình.
- Do chế độ dinh dưỡng hằng ngày như: ăn nhiều thức ăn có công dụng ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp như các loại rau họ cải, măng, khoai mì…
- Sử dụng kéo dài một vài loại thuốc như: Muối lithium sử dụng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc có chứa i-ốt như thuốc cản quang, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc trị thấp khớp, thuốc trị hen, thuốc chống loạn nhịp…
- Phụ nữ trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ.
Triệu chứng và đối tượng mắc bệnh Bướu cổ
Tùy từng loại bướu không giống nhau mà triệu chứng bướu cổ có thể chỉ có các dấu hiệu tại chỗ hoặc có các biểu hiện tại chỗ kèm theo các dấu hiệu toàn thân khác.
1. Triệu chứng mắc bệnh
- Mệt mỏi, căng thẳng, giảm trí nhớ, khô da, thường xuyên bị lạnh
- Cảm xúc hồi hộp đánh trống ngực, hay đổ mồ hôi, gầy sút cân
- Lồi mắt
- Thay đổi giọng nói, thường gặp là khàn giọng.
Có khối ở cổ, dấu hiệu tại chỗ phụ thuộc vào kích thước của bướu. Khi bướu nhỏ gần như người bệnh không có cảm nhận gì, khi bướu lớn gây chèn ép các thành phần gần tuyến giáp như khí quản, thực quản, các dây thần kinh thì có khả năng có các biểu hiện sau:
- Cảm xúc cổ họng luôn bị vướng hoặc đau cổ họng.
- Nuốt khó, nuốt đau.
- Khó thở, thường gặp ở tư thế nằm.
- Hay ho và nghẹn.
- Thở dốc.
2. Đối tượng mắc bệnh
- Những người không thường xuyên sử dụng các thực phẩm chứa nhiều iod đặc biệt hay gặp ở các khu vực miền núi.
- Các đối tượng mục tiêu có nhu cầu các hormone tuyến giáp cao như: Trẻ em đang độ tuổi dậy thì, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú…
- Mắc các bệnh mạn tính như viêm đại tràng, tiêu chảy kéo dài, suy thận mạn.. Liên quan đến sự hấp thu và đào thải iod.
- Có tiền sử mắc các bệnh lý về tuyến giáp như: Nhiễm trùng, u tuyến giáp, rối loạn tuyến giáp tự miễn.
- Gia đình có người mắc bướu cổ hoặc có các bệnh lý về tuyến giáp.
- Sau điều trị các bệnh lý tâm thần
Điều trị bệnh bướu cổ
Tùy thuộc theo kích thước của bướu, dấu hiệu và triệu chứng, lý do căn bản, bác sĩ có thể khuyên bạn:
Quan sát: Khi bướu còn nhỏ và công dụng tuyến giáp vẫn bình thường, bác sĩ có khả năng chưa đưa rõ ra phác đồ điều trị và đề nghị tiếp tục quan sát.
Thuốc: Bạn có thể được chỉ định thuốc điều trị theo yêu cầu của bác sĩ dựa theo tình trạng và nguyên nhân bệnh.
Phẫu thuật: Nếu bướu đã lớn và gây khó chịu khi thở hoặc nuốt, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật loại bỏ tất cả hay một phần của tuyến giáp.
Iod phóng xạ: Trong một vài trường hợp, iod phóng xạ được dùng để điều trị việc hoạt động quá mức của tuyến giáp. Các iod phóng xạ giúp phá hủy các tế bào tuyến giáp. Các kết quả điều trị trong giảm kích thước của bệnh bướu cổ, tuy nhiên cuối cùng cũng có khả năng gây ra một tuyến giáp kém.
Chế độ dinh dưỡng phòng ngừa bệnh bướu cổ
Bổ sung đủ iod: Ăn thức ăn giàu iod như ăn hải sản hoặc rong biển, hoặc cá, mắm tôm, nước mắm, hoặc dùng muối iod. Tôm, cua đáng chú ý chứa nhiều iod. Mọi người cần khoảng 150 microgram iod / ngày. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú và cho trẻ sơ sinh và trẻ em, bổ sung rất đầy đủ iod hết sức quan trọng.
Giảm tiêu thụ iod: Hấp thu quá là nhiều iod thỉnh thoảng dẫn đến bệnh bướu cổ, thế nhưng trường hợp này khá hiếm gặp. Trong trường hợp này tránh sử dụng muối chứa iod, hải sản, rong biển,…
Kết luận
Bệnh bướu cổ nếu biết cách phát hiện và điều trị kịp thời có thể giúp làm giảm triệu chứng bệnh. Hơn nữa phòng ngừa bệnh bằng cách bổ sung đầy đủ iod qua nguồn dinh dưỡng hàng ngày cũng rất quan trọng
Hy vọng các bạn hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình để phòng ngừa và điều trị kịp thời. Chúc các bạn mạnh khỏe!!
Xem thêm: Bệnh sốt xuất huyết là gì? Cách phòng bệnh
Anh Khôi – Tổng hợp, chỉnh sửa
( Nguồn tham khảo: ubuou, vinmec, youmed)